DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

  1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
    1. Dự án đầu tư

Khái niệm

Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn hiện có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội

Theo qui định của Luật Đầu tư 2020: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Phân tích khái niệm

  • Các giải pháp: không rời rạc mà có mổi liên hệ với nhau trong một tổng thể nhất định. Khi nhà đầu tư bỏ vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ cần quan tâm đến những vấn đề sau: Có đầu ra hay không (giải pháp thị trường), máy móc thiết bị sử dụng như thế nào (giải pháp kỹ thuật), tài chính có đủ không (giải pháp tài chính), nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, lao động được sử dụng như thế nào (giải pháp đầu vào) v.v…
  • Nguồn tài nguyên hữu hạn hiện có: Do sự hạn chế của các nguồn lực nên người ta mới phải lập dự án đầu tư để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực đó. Còn những nguồn lực vô hạn thì không cần thiết phải lập dự án đầu tư.
  • Lợi ích: lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội (đã giới thiệu trong khái niệm đầu tư)

Về hình thức : dự án đầu tư là một bộ hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống một kế hoạch hoạt động tương lai của nhà đầu tư tại một địa điểm nhất định

Về nội dung : là một tập hợp các họat động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá mà nhà đầu tư phải thực hiện nhằm : đạt mục tiêu đã định, tạo ra các kết quả cụ thể ; trong một thời gian nhất định ; thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Về mặt quản lý : là một công cụ mà các nhà đầu tư dùng để hoạch định việc sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra hiệu quả kinh tế-xã hội trong một khoảng thời gian (có thể dài hơn thời hạn kết thúc dự án)

Về phương diện kế hoạch hoá : dự án đầu tư là công cụ thể hiện chi tiết chương trình đầu tư của nhà đầu tư làm tiền đề cho việc ra quyết định đầu tư và tài trợ.

Dự án đầu tư có 4 phần chính :

  • Mục tiêu dự án : bên nhà đầu tư, bên nhận đầu tư, thường có thể không hoàn toàn giống nhau
  • Kết quả do hoạt động của các bên tạo ra là điều kiện thực hiện mục tiêu dự án
  • Các hoạt động của nhà đầu tư, có chương trình cụ thể
  • Các nguồn lực (vốn và lao động) được sử dụng vào chương trình được hoạch định nhằm tạo ra các kết quả dự kiến

Đặc điểm:

  • Tính cụ thể và mục tiêu xác định: nghĩa là chủ đầu tư phải biết mình thành lập dự án làm gì, mục đích gì, vì mục tiêu lợi nhuận hay lợi ích kinh tế xã hội hay cả hai. Nhà đầu tư cũng phải biết cách làm thế nào để đạt được các mục đích đó, đạt được các mục đích đó trong không gian nào, thời gian nào, bằng phương tiện gì…, điều này xác định rõ trong dự án đầu tư. VD dự án sản xuất hàng da giầy thì phải xác định đặt nhà máy ở đâu, sử dụng nguyên vật liệu nào, sử dụng lao động như thế nào v.v…
  • Tạo nên một thực thể mới: Vậy trường hợp có sẵn một nhà máy, muốn nâng cấp máy móc thiết bị có là dự án đầu tư không? Có đáp ứng được

tính mới trong dự án đầu tư không? Có, vì hoạt động này tạo ra một thực thể mới về chất. Còn trong trường hợp xây dựng nhà máy mới thì tạo ra một thực thể mới cả về lượng (tạo ra sản phẩm mới) và về chất (tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế).

  • Có sự tác động tích cực của con người: dự án đầu tư đưa ra các hoạt động dự kiến làm trong tương lai và kết quả ở tương lai. Do đó trong quá trình đầu tư, có nhiều yếu tố tác động đến nội dung của dự án làm người ta không thể theo đúng hướng nếu không có sự theo sát của con người, do đó phải có sự tác động tích cực của con người để dự án phục vụ cho sự phát triển, theo đúng yêu cầu của nhà đầu tư.
  • Có độ bất định và rủi ro: do thời gian đầu tư dài
  • Có giới hạn về thời gian và các nguồn lực

+ Nguồn lực: như đã nói trên

+ Thời gian: dự án chỉ có hiệu quả khi nó đặt trong 1 khoảng thời gian và không gian nhất định, nếu vượt ra ngoài phạm vi thời gian và không gian đó thì dự án đầu tư không còn hiệu quả nữa. VD:Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất, cho đến nay vẫn phải bổ sung vốn và sản phẩm sản xuất ra là các loại xăng (80,83) hiện không còn được dùng phổ biến trên thị trường => không hiệu quả vì không đặt trong một khoảng thời gian nhất định.

  • Liên quan đến nhiều chức năng/kỹ năng: lập kế hoạch, lãnh đạo, giao tiếp/quan hệ với mọi người, theo dõi/kiểm soát, giải quyết vấn đề

Phân loại dự án đầu tư

  • Căn cứ vào người khởi xướng: Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế
  • Căn cứ vào nguồn vốn: Dự án sử dụng vốn trong nước, nước ngoài hoặc cả 2
  • Căn cứ vào tính chất hoạt động: dự án sản xuất, thương mại, dự án cơ sở hạ tầng, dự án dịch vụ xã hội
  • Căn cứ vào địa chỉ khách hàng: Dự án xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa hoặc cả hai
  • Căn cứ vào thời gian hoạt động của dự án:…
  • Căn cứ vào quy mô dự án: lớn, vừa, nhỏ (quy mô dự án đo bằng vốn đầu tư, số lao động, doanh thu của dự án)
  • Căn cứ vào phân cấp quản lý nhà nước: dự án thuộc diện đăng kí đầu tư, dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư.
  • Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án: dự án tiền khả thi, dự án khả thi

Dự án tiền khả thi (dự án sơ bộ): là bước sơ khởi để tiến tới lập luận chứng kinh tế – kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp, thời gian đầu tư dài, không thể một lúc mà có thể đạt được tính khả thi mà cần trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi, đó là dự án tiền khả thi.

Mục đích của việc lập dự án khả thi:

Thứ nhất: Các dự án lớn thường liên quan đến nhiều ngành kinh tế và phải chịu sự quản lý chuyên ngành của các ngành đó, cho nên để tranh thủ ý kiến bước đầu của các ngành, nhất cà ngành chủ quản cần phải có dự án tiền khả thi. Vì vậy, dự án tiền khả thi là căn cứ để xin chủ trương có nên tiếp tục đầu tư hay không.

Thứ hai: Nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận, chuẩn bị đầu tư vào một nước nào đó, nếu có dự án tiền khả thi thì họ không phải bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian tìm hiểu vấn đề mà căn cứ vào dự án tiền khả thi để nhanh chóng quyết định có nên đi sâu thêm, tiến tới tham gia đầu tư hay không. Vì vậy dự án tiền khả thi là một căn cứ quan trọng, hiệu quả để đối tác đàm phán với nhau. Chỉ khi nào thỏa thuận được, các bên mới tìm được nguồn kinh phí để lập dự án khả thi chính thức.

Đối với các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, vốn không nhiều, giải pháp đầu tư đơn giản, người ta có thể bỏ qua việc lập dự án tiền khả thi mà lập ngay dự án khả thi (lập luận chứng kinh tế kỹ thuật).

Dự án khả thi (luận chứng kinh tế – kỹ thuật)

Dự án khả thi ở Việt Nam, còn gọi là báo cáo khả thi, giải trình kinh tế – kỹ thuật, luận chứng kinh tế – kỹ thuật. Ở đây báo cáo kinh tế – kỹ thuật có mức độ thấp hơn.

Thứ nhất: Đối với nhà nước, dự án khả thi là căn cứ quan trọng, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước thẩm tra, giám định, đánh giá, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án khả thi (đặc biệt là ccs dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) người ta chú ý những tác động về mặt kinh tế, xã hội của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi nào dự án được phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư thì mới được triển khai dự án các bước tiếp theo. Nếu là nhà nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt dự án khả thi thì mới được đưa vào kế hoạch chính thức để dự trù vốn và tiến hành các bước sau.

Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, dự án khả thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Thông thường, trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn tài trợ chiếm từ 60% đến 70% tống số vốn đầu tư của dự án, các ngân hàng, các tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho những dự án có tính khả thi. Đặc biết đối với ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB), không có dự án khả thi được duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn. Hiện nay ở hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư.

Thứ ba: Đối với các nhà đầu tư, dự án khả thi là căn cứ, là cơ sở khoa học để quyết định có đầu tư hay không, đầu tư vào lĩnh vực gì và đầu tư như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường để trả lời cho câu hỏi có đầu tư hay không, đầu tư như thế nào và đầu tư vào cái gì nhà đầu tư phải dựa vào dự án khả thi. Đồng thời dự án khả thi còn là căn cứ để nhà đầu tư xin cấp giấy phép

đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập khẩu, xin hưởng các điều khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần…

Nguồn: Vietnam Development Report 2005 WB, page 110

Yêu cầu đối với dự án đầu tư

  • Tính khoa học và tính hệ thống:

+ Tính khoa học: Dự án đầu tư phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định. VD: giải pháp về thị trường, con người, tài chính… Những căn cứ này phải được kiểm chứng trong thực tế, người lập dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể và nghiêm túc, tính toán chính xác từng nội dung, từng khía cạnh của dự án. Những nội dung phức tạp như chương trình sản xuất – kinh doanh, phương án công nghệ – kỹ thuật, phương án thiết kế, thi công xây lắp, phân tích tài chính của dự án… cần có sự tham

gia của các tổ chức chuyên môn và nhiều loại chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau.

+ Tính hệ thống: 1 dự án bao gồm nhiều khía cạnh, công đoạn khác nhau, nằm trong một thể thống nhất đồng bộ. Nếu đưa ra giải pháp cho từng vấn đề phải xem xét nó trong mối quan hệ với các công đoạn khác ra sao cho tổng thể là một giải pháp tối ưu nhất. Ví du: Giải pháp về công nghệ, nếu sử dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại nhất, năng suất cao nhất, chất lượng sản phẩm tốt nhất thì sẽ vướng phải vấn đề chi phí rất cao và làm ảnh hưởng đến giải pháp về tài chính. Người ta phải tính toán được với các giải pháp đưa ra thì điều kiện tài chính có cho phép không, có thể đi vay ở những nguồn nào, người lao động có khả năng vận hànnh máy móc thiết bị hay phải thuê lao động nước ngoài chi phí sẽ tăng lên và sản xuất không hiệu quả. Vì vậy, người ta không tìm cách tối ưu hoá 1 giải pháp hay nội dung riêng rẽ của một dự án mà người ta phải tìm cách đưa ra tổng thể các giải pháp có hiệu quả nhất, cụ thể đo bằng tổng thu trừ tổng chi.

Tính pháp lý: Làm dự án ở đâu phải tuân thủ luật pháp ở đó nếu không sẽ không được phép đầu tư hay đang đầu tư sẽ bị dừng lại.

+ Xác định lĩnh vực đầu tư có phải là lĩnh vực được phép đầu tư không?

Phụ thuộc vào quy định luật pháp ở nơi đầu tư.

+ Nếu được phép thì có kèm điều kiện gì không? VN: bộ bưu chính viễn thông chưa mở cửa hoàn toàn, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép hợp tác dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, không được hợp tác dưới các hình thức khác.

+ Dự án định tiến hành có phù hợp với quy hoạch của ngành, vùng nơi dự kiến đặt dự án không?

+ Các chỉ tiêu tính toán trong dự án đầu tư phải phù hợp với quy định hiện hành của nước nhận đầu tư và nơi tiến hành đầu tư như các phương pháp hạch toán kế toán phải hợp lí, hợp pháp. Chẳng hạn, khi tính toán thu chi của dự án, không phải khoản chi nào cũng được đưa vào mà chỉ đưa vào

những chi phí hợp lý, hợp pháp (mức khấu hao, lãi vay…) theo đúng chuẩn mực kế toán của một nước. Sau khi thực hiện dự án, các cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu chi.

+ Các giấy tờ, tài liệu trong dự án phải đầy đủ và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, được cấp có thẩm quyền xác nhận. VD: Chuyển giao công nghệ thì phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhập máy móc thiết bị cũ thì phải có giấy chứng nhận chất lượng máy móc thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.

Tính thực tiễn

  • Tính chuẩn mực: Một dự án đầu tư phải được lập theo tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là dự án đầu tư nước ngoài để người đọc hiểu đúng về nội dung của dự án (ví dụ độ dài là m, cân nặng là kg). Nếu dự án sử dụng các chuẩn mực ít phổ biến thì rất dễ gây đến hiểu lầm hoặc người đọc không hiểu được (ví dụ 1 chục và 1 tá). Khi trên thế giới chưa đưa ra chuẩn mực chung về một số chỉ tiêu nào đó thì phải có phần giải thích rõ ràng. Vì thế có rất nhiều dự án đầu tư có phần đầu là “các định nghĩa”
  • Tính phỏng định: Dự án chỉ là một văn bản có tính chất dự trù, dự báo về quy mô sản xuất, khối lượng sản phẩm, nhu cầu thị trường, giá cả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Dự án không thể lường trước hết những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư trong tương lai. Trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra rất xa so với dự kiến ban đầu trong dự án (ví dụ nhà máy lọc dầu Dung Quất). Nhưng sự phỏng định phải dựa trên những căn cứ khoa học, trung thực và khách quan với sự chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, độ bất định trong quá trình thực hiện dự án.

    DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
    DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

Là dự án đầu tư nhưng có những đặc điểm khác biệt so với dự án đầu tư trong nước:

  • Có nguồn vốn từ các nước khác nhau (vốn chủ sở hữu) và chủ đầu tư nước ngoài phải chiếm một tỉ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư của dự án và phải

có yếu tố công nghệ của nước ngoài (quản lý điều hành, công nghệ phần cứng)

  • Có thể chịu sự điều chỉnh của một nguồn luật riêng
  • Có sự hiện diện của chủ thể đầu tư là bên nước ngoài, họ có quyền kiểm soát dự án FDI, công nghệ quản lý khác nhau bởi hình thành từ nhiều nguồn khác nhau

Chu trình dự án

Chu trình của một dự án là trình tự các bước nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho trước theo trật tự thời gian xác định

Ý tưởng

Chuẩn bị &

lập dự án

Thẩm định

Triển khai

thực hiện

Đánh giá

Ý tưởng

Dự án đầu tư bắt đầu bằng những ý tưởng. Tuy ý tưởng chỉ là sự “hình dung”, tham vọng của nhà đầu tư, nhưng phải dựa trên những căn cứ cụ thể, vì nếu không, ý tưởng đó sẽ trở thành viễn tưởng. Những căn cứ cụ thể đó là:

  • Căn cứ vào các nguồn lực cho trước (vốn, công nghệ, lao động…)
  • Căn cứ vào tình hình thị trường
  • Căn cứ vào quyền lợi của các bên tham gia và của nhà nước

Các nhà đầu tư luôn luôn có những ý tưởng về các dự án khác nhau trong quá trình thăn dò cơ hội đầu tư. Nhưng từ “ý tưởng” tới hiện thực còn là cả một quá trình lâu dài, cho nên không phải ý tưởng nào cũng trở thành hiện thực. Do đó nhất thiết phải chọn lọc, phân loại các ý tưởng theo các thứ tự ưu tiên, vì nguồn lực cho trước luôn bị giới hạn mà “ý tưởng” thì hầu như không có giới hạn nào.

Chuẩn bị và lập dự án

Đây là giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm phản ánh ý tưởng của dự án bằng các văn bản cụ thể. Để xây dựng được dự án có tính khả thi cao người ta không thể bỏ qua các công việc ban đầu là nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư mà kết quả cuối cùng của nó là báo cáo kinh tế – kỹ thuật về các cơ hội đầu tư. Báo cáo cơ hội đầu tư phải thể hiện các phương án chọn đầu tư: mở rộng năng lực sản xuất hay đầu tư mới. Muốn lựa chọn cơ hội nào trong các cơ hội trên không thể tùy ý lấy dự án này hay bỏ dự án kia mà phải xây dựng báo cáo kinh tế – kỹ thuật của từng dự án và trên cơ sở đó làm căn cứ lựa chọn.

Trên cơ sở phương án được lựa chọn chúng ta tiến hành lập dự án khả thi nhằm tìm ra khả năng đầu tư chính yếu. Tiêu chuẩn để lựa chọn khả năng đầu tư chính yếu là:

  • Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh tế và của địa phương
  • Có thị trường tiêu thụ và mức độ cạnh tranh không gay gắt
  • Có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
  • Phù hợp với khả năng tài chính của nhà đầu tư
  • Có tính khả thi cao

Trong toàn bộ các phương án thì phương án lựa chọn phải là phương án tối

ưu nhất. Như vậy, chúng ta phải sử dụng phép so sánh để lựa chọn.

Thẩm định

Đây là giai đoạn đánh giá lại các ý tưởng đầu tư lần cuối cùng trước khi triển khai dự án. Đối với nhà đầu tư: đây là bước nghiệm thu dự án để chính thức ra quyết định đầu tư. Đánh giá dự án trong trường hợp này chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như lãi ròng, tỉ suất lợi nhuận, thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, NVP, IRR…

Đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thì có thêm khâu thẩm định của nhà nước. Kết quả thẩm định sẽ là cơ sở pháp lý để nhà nước cấp phép đầu tư cho dự án. Tuy nhiên phương pháp thẩm định khác với nhà đầu tư. Các cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án như tăng thu ngân sách, tạo việc làm cho người lao động, cải tạo môi trường sinh thái, chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Động thời họ còn tính đến tính hợp pháp của dự án đầu tư.

Với chủ nợ (ví dụ Ngân hàng, các tổ chức tài chính… là người cho doanh nghiệp vay) thì anh ta không quan tâm xem lợi nhuận của dự án đầu tư này là gì mà anh ta quan tâm nhất là khả năng thu hồi vốn của mình. Rõ ràng đó là mối quan tâm lớn nhất của chủ nợ vì dự án lỗ hay lãi không ảnh hưởng trực tiếp đối với chủ nợ. Xem xét khả năng thu hồi vốn đồng thời với việc các chủ nợ này cũng xem xét dòng tiền của dự án, khi nào dự án bắt đầu dương và khi nào nó có thể trả nợ để tính toán thời điểm thu nợ hợp lý khả thi.

Như vậy, có 3 nhóm đối tượng quan tâm đến nội dung của dự án FDI và có vai trò quyết định trong việc dự án đó có được triển khai và thực hiện hay không. Chỉ thiếu sự chấp thuận của một trong 3 nhóm đối tượng này thì dự án FDI cũng bị dừng lại.

Triển khai thực hiện

Khi dự án FDI đã được thẩm định và được sự chấp thuận của 3 nhóm đối tượng trên rồi, người ta sẽ tiến hành triển khai và thực hiện dự án, tức là đưa dự án vào cuộc sống.

Triển khai dự án được tiến hành theo trình tự:

Chuẩn bị thực hiện đầu tư

  • Khảo sát, thiết kế, lập dự toán. Thẩm tra xét duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán
  • Đặt mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật, thuê chuyên gia
  • Tổ chức đấu thầu, giao nhận thầu
  • Giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng
  • Chuẩn bị xây lắp

Thực hiện đầu tư: Tiến hành toàn bộ các công việc đã được hoạch định trong thiết kế theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu

  • Thi công các công trình chính, phụ
  • Lắp đặt các thiết bị chính phụ
  • Tiển hành chạy thử
  • Tổng nghiệm thu, bàn giao để đưa vào khai thác
  • Bảo hành

Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là một nội dung quan trọng của dự án đầu tư nhằm tạo ra sản phầm, dịch vụ để thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường thì đây chưa phải là giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án đầu tư, mà nhà đầu tư còn phải liên tục điều chỉnh dự án phù hợp với sự biến động của thị trường.

Đánh giá

Trong quá trình triển khai thực hiện, người ta đồng thời tiến hành việc đánh giá hoạt động của dự án FDI xem nó có đi đúng hướng đã định hay không. Dự án khả thi hay không thể hiện trong kết quả đánh giá. Trong quá trình đánh giá dự án từ thực tiễn sản xuất kinh doanh phải sử dụng phương pháp so sánh với những chỉ tiêu được đưa ra trong dự án khả thi, đồng thời tìm ra những nguyên nhân gây ra sự thành công cũng như thất bại, từ đó tiến hành điều chỉnh kịp thời dự án theo đúng hướng.

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

NỘI DUNG DỰ ÁN FDI

Dự án FDI nói riêng và một dự án đầu tư nói chung bao gồm 4 nội dung cơ bản: Phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật công nghệ, phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội môi trường.

4 nội dung này được cụ thể hóa thành 13 nội dung theo giải trình kinh tế – kỹ thuật theo hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư như sau: (1) chủ đầu tư, (2) doanh nghiệp xin thành lập, (3) sản phẩm, dịch vụ và thị trường, (4) quy mô sản phẩm và dự kiến thị trường tiêu thụ, (5) công nghệ, máy móc thiết bị và môi trường, (6) các nhu cầu cho sản xuất, (7) mặt bằng địa điểm và xây dựng kiến trúc, (8) tổ chức quản lý lao động và tiền lương, (9) tiến độ thực hiện dự án, (10) cơ cấu vốn đầu tư theo năm thực hiện, (11) phân tích tài chính, (12) đánh giá hiệu quả của dự án, (13) tự nhận xét và kiến nghị

Giới thiệu về dự án

Chủ đầu tư:

  1. Chủ đầu tư
    1. Tên công ty:
    2. Đại diện được ủy quyền
      • Họ, tên; Năm sinh; Quốc tịch
      • Số hộ chiếu…… ngày cấp….nơi cấp
      • Chức vụ, địa chỉ thường trú
    3. Trụ sở chính
      • Điện thoại, Telex, Fax
    4. Ngành kinh doanh chính
    5. Giấy phép thành lập công ty
      • Đăng ký tại…. Ngày….
      • Vốn đăng ký:….
      • Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng:….
      • Số tài khoản:….

Nếu chủ đầu tư là:

  • Doanh nghiệp: Số giấy phép đầu tư, người đại diện được uỷ quyền là ai, giấy uỷ quyền có tính pháp lý
  • Cá nhân: Nếu là cá nhân Việt Nam thì không được phép tham gia vào doanh nghiệp FDI. Nếu là cá nhân nước ngoài: Cần có số hộ chiếu.

Doanh nghiệp xin thành lập:

  1. Doanh nghiệp xin thành lập
    1. Tên Doanh nghiệp:
      • Tên tiếng Việt:
      • Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài thông dụng:
      • Hình thức đầu tư: (Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Doanh nghiệp liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
      • Thời gian hoạt động.
      • Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Doanh nghiệp.
    2. Vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư dự kiến, trong đó:

      • Vốn cố định: đô la Mỹ, bao gồm:

+ Nhà xưởng: …………. m2, trị giá đô la Mỹ

+ Văn phòng: …………. m2, trị giá đô la Mỹ

+ Máy móc thiết bị đô la Mỹ

+ Vốn cố định khác: đô la Mỹ

      • Vốn lưu động: đô la Mỹ
    1. Nguồn vốn:

Tổng số: đô la Mỹ, trong đó:

° Vốn pháp định (vốn góp) đô la Mỹ, trong đó:

+ Bên Việt Nam góp: đô la Mỹ, gồm:

  • Tiền: đô la Mỹ
    • Tài sản khác: đô la Mỹ (nêu chi tiết)

+ Bên nước ngoài góp đô la Mỹ, bao gồm:

  • Ngoại tệ đô la Mỹ
    • Máy móc thiết bị đô la Mỹ
    • Tài sản khác: đô la Mỹ (chi tiết)

° Vốn vay: …………. đô la Mỹ (nêu rõ bên chịu trách nhiệm vay và các

điều kiện liên quan).

  • Tên doanh nghiệp là gì
  • Hình thức đầu tư (hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%…) phù hợp với quy định của luật pháp về các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
  • Thời gian đầu tư: Theo quy định của pháp luật. Luật Việt Nam là 50 năm (đặc biệt 70 năm), tuy nhiên có thể có quy định riêng của từng ngành. Ví dụ: Lĩnh vực thăm dò dầu khí: thời gian hoạt động không quá 25 năm
  • Mục tiêu hoạt động chính của dự án (hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào)
  • Vốn đầu tư: Tổng vốn, nguồn vốn trong đó phải ghi rõ vốn góp (vốn pháp định) là bao nhiêu, mỗi chủ đầu tư góp bao nhiêu bằng hình thức nào, có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các nguồn lực đó, còn về vốn vay phải ghi rõ vay ở đâu, ai chịu trách nhiệm vay, vay bao nhiêu, các điều kiện tín dụng, lãi suất, thời gian và kế hoạch hoàn trả.

*Vốn đầu tư là các nguồn lực được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi cho chủ đầu tư và hoặc cho xã hội.

+ Nguồn lực: Hữu hình, vô hình, tài chính, lưu ý: các nguồn lực này phải được sử dụng vào quá trình đầu tư tức là quá trình sản xuất kinh doanh thì mới được xét vào vốn đầu tư. Ví dụ: một doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhưng vì lí do nào đó bị phong toả tài khoản thì khoản tiền trong tài khoản đó không được gọi là vốn đầu tư; hoặc Việt Nam giới hạn quyền góp vốn của chủ Đầu tư nước ngoài, với máy móc thiết bị cũ phải đáp ứng điều kiện nào đó mới được coi là vốn đầu tư

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ chung tất cả các hoạt động sản xuất, bán hàng, cung ứng dịch vụ, tham gia trên thị trường tài chính.

+ Mục đích của việc sử dụng nguồn lực: sinh lợi

*Vốn đầu tư được xác định như thế nào?

Bảng cân đối kế toán

Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động

Tồn kho

Khoản phải thu ngắn hạn

Tiền và những công cụ tương đương

Tài sản cố định

  • Hữu hình
  • Vô hình
  • Tài chính
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận chưa chia Quỹ

Vốn vay

  • Phải trả
  • Vay ngắn hạn
  • Vay trung và dài hạn

Cơ sở: Tài sản thể hiện nhu cầu đầu tư, để đáp ứng nhu cầu đầu tư, chủ doanh nghiệp phải có những nguồn lực, những nguồn lực này hình thành lên vốn đầu tư.

+ Tài sản bao gồm:

Tài sản lưu động: là những tài sản tồn tại trong thời gian ngắn, giá trị thấp và thường tính vào (tiêu thụ hết) 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh như hàng tồn kho, khoản phải thu ngắn hạn, tiền và những công cụ tương đương. (chú ý tiền lương không gọi là tài sản mà là chi phí, nó kết tinh trong sản phẩm và sản phẩm mới là tài sản)

Tài sản cố định: là những tài sản giá trị lớn, thời gian tồn tại lâu, và tính vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo luật Việt Nam, tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và giá trị tài sản từ 10 triệu VND trở lên sẽ được tính là tài sản cố định.

Tương ứng với tài sản lưu động và tài sản cố định ta có vốn lưu động và vốn cố định, là biểu hiện bằng tiền của các tài sản này.

+ Nguồn vốn hình thành lên tài sản bao gồm (theo cách chia khác):

€ Vốn chủ sở hữu: vốn góp của chủ đầu tư (Việt Nam: vốn pháp định), lợi nhuận chưa chia (tái đầu tư), quỹ.

€ Vốn vay: các khoản phải trả (các khoản vay mang tính chất thương mại), vay ngắn hạn (của ngân hàng), vay trung và dài hạn

Theo Luật của Việt Nam, Tổng vốn đầu tư được xác định theo tài sản trong bảng cân đối kế toán:

Tổng vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động (1)

Tuy nhiên gần đây quan niệm vốn theo công thức (1) không phản ánh được

sát thực mục đích của vốn đầu tư là để tạo tài sản với mục đích thu lợi. Ví dụ: tiền và các công cụ tương đương không phản ánh được mục đích của hoạt động đầu tư, thứ là phải sinh lợi, tại sao lại phải tìm tài trợ vào những thứ không sinh lợi, vì thế không nên cho tiền vào tổng vốn đầu tư vì chỉ có tồn kho và khoản phải thu là sinh lợi. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh những khoản phải trả hay nhà đầu tư chiếm dụng vốn của đối tác, do đó không cần tài trợ cho các khoản phải trả. Nhà đầu tư

tốt là những nhà đầu tư hầu như không giữ tiền trong túi. Như vậy, tổng vốn

đầu tư theo quan niệm này được tính như sau:

Tổng vốn đầu tư = Vốn cố định + nhu cầu vốn lưu động (2)

Trong đó: Nhu cầu vốn lưu động = tồn kho + khoản phải thu – khoản phải

trả

Theo quan điểm này, vốn đầu tư khi tính ra sẽ có giá trị nhỏ hơn vốn đầu tư theo luật VN, và hoạt động đầu tư được tính sẽ hiệu quả hơn.

Phân tích thị trường

Sản phẩm, dịch vụ và thị trường

III. Các sản phẩm, dịch vụ và thị trường:

  1. Sản phẩm, dịch vụ: Tên, mã tên, các thông số kỹ thuật cơ bản, sản lượng.
  2. Thị trường dự kiến cho việc tiêu thụ sản phảm, dịch vụ.
  3. Cơ sở lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và thị trường:
  • Khảo sát tình hình cung – cầu liên quan đến các loại sản phẩm và/hoặc các dịch vụ này tại các thị trường được xác định trước đây và hiện nay, đồng thời dự báo tình hình cung – cầu và cơ sở cho các dự báo này trong tương lai.
  • So sánh các loại sản phẩm, dịch vụ của dự án với sản phẩm, dịch vụ cùng loại đạt tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường.

Mô tả sản phẩm, dịch vụ: Tên, ký mã hiệu, thông số kỹ thuật chủ yếu, tiêu

chuẩn chất lượng

Dự án đầu tư trình bày kết quả của các hoạt động nghiên cứu thị trường: vùng dự kiến tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu hiện tại và tương lai, khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, chính sách thị trường, phân loại sản phẩm, các biện pháp thúc đẩy bán hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh … Tóm lại là xác định và đánh giá tiềm năng của thị trường (tham khảo môn Marketing)

Quy mô sản phẩm và dự kiến thị trường tiêu thụ

IV. Danh mục các sản phẩm và thị trường dự kiến:

Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm :

  • Thị trường nội địa: % sản phẩm
  • Xuất khẩu: % sản phẩm
Tên sản phẩm, dịch vụ (đơn vị) Năm thứ… Năm thứ… Năm ổn định sản xuất
Số lượng Giá ước tính Thành tiền Số lượng Giá ước tính Thành tiền
1.
2.
3.
Tổng
doanh
thu

Xác định cụ thể sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ dự kiến sản xuất về cơ cấu sản phẩm, lịch trình sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm, chọn tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nào (nội địa hay xuất khẩu), số lượng bao nhiêu, chính sách về giá sản phẩm.

Phân tích kỹ thuật công nghệ

Công nghệ, máy móc thiết bị và môi trường

  1. Công nghệ, máy móc thiết bị và môi trường:
    1. Công nghệ:
  • Sơ đồ quy trình công nghệ chính (hoặc công nghệ chính)
  • Đặc tính chủ yếu của công nghệ được lựa chọn.
  • Bản thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ, tài liệu kỹ thuật (nếu có)
    1. Danh mục máy móc thiết bị:
Tên thiết bị Nước sản xuất Thông số kỹ thuật Số lượng Ước giá Tổng giá trị
  1. Thiết bị sản xuất
  2. Thiết bị phụ
  3. Thiết bị văn phòng
  4. Phương tiện vận tải

Ghi chú: Nếu là thiết bị đã qua sử dụng cần bổ sung các thông tin về năm chế tạo, đánh giá chất lượng và giá trị còn lại, giấy chứng nhận giám định (nếu có)

Về môi trường: Nêu rõ doanh nghiệp có yếu tố gây ô nhiễm môi trường hay không; nếu có, nêu các biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nếu các bên góp vốn bằng công nghệ thì phải có phương án và hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó có ghi rõ máy móc thiết bị mua sắm ở nguồn nào, giá cả bao nhiêu và tổng giá trị máy móc thiết bị là bao nhiêu…

Các nhu cầu cho sản xuất (của các yếu tố đầu vào thường xuyên)

VI. Các nhu cầu cho sản xuất:

1. Nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản phẩm:

2. Nhu cầu về nhiên liệu, điện, nước, dịch vụ và nguồn cung cấp:

Danh mục Năm đầu Năm thứ… Năm ổn định

sản xuất

Số lượng Ước giá Tổng giá trị
I. Nhập vào Việt
Nam
1.
2.
II. Mua tại Việt
Nam
1.
2.
Tên

(các loại)

Nguồn cung cấp Năm đầu Năm thứ… Năm ổn

định sản xuất

Số lượng Giá trị
1.

2.

3.

Trình bày kế hoạch sử dụng điện, nước của dự án.

3. Nhu cầu lao động trong năm thứ… khi dự án đi vào hoạt động

Các loại lao động Người Việt Nam Người nước ngoài Tổng số
  1. Viên chức quản lý
  2. Nhân viên kỹ thuật- giám sát
  3. Công nhân lành nghề
  4. Lao động phổ thông
  5. Nhân viên văn phòng
Tổng cộng
      1. Mặt bằng, địa điểm và xây dựng, kiến trúc

VII. Mặt bằng, địa điểm và xây dựng – kiến trúc:

  1. Địa điểm và mặt bằng
  • Địa chỉ (xã, huyện, tỉnh), đường ranh giới và/hoặc toạ độ địa điểm đặt dự án (gửi kèm bản đồ địa điểm)
  • Điều kiện mặt bằng hiện tại và kết cấu hạ tầng của địa điểm (đường sá và cầu,

điện, hệ thống thoát nước, thông tin liên lạc…)

  • Tổng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cần thiết.
  1. Xây dựng – kiến trúc

ĐVT: USD

Hạng mục Đơn vị Quy mô Đơn giá Thành tiền
I. Các hạng mục xây dựng mới
1.
2.
II. Các hạng mục sửa chữa, cải
tạo
1.
2.
Tổng cộng

Ghi chú: Các hạng mục xây dựng đặc biệt cần giải trình cụ thể. Sơ đồ mặt bằng tổng thể (kèm theo bản vẽ)

  1. Kế hoạch thi công xây dựng tổng thể

8. Tổ chức, quản lý, lao động và tiền lương

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

  1. Quỹ lương hàng năm:

ĐVT: USD

Năm
1 2 ổn định
I. Đối với nhân viên nước
ngoài (bộ phận)
1.
2.
3.
Tổng quỹ lương cho nhân
viên nước ngoài.
II. Nhân viên là người Việt
Nam (bộ phận)
1.
2.
3.
Tổng quỹ lương cho các lao
động Việt Nam
III. Tổng quỹ lương: (I + II)
  1. Cách thức tuyển dụng nhân sự, và kế hoạch đào tạo nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật và nhân công (nêu rõ nội dung và các chi phí cần thiết).
  • Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
  • Dự kiến về quỹ lương cho người lao động hàng năm (tuân theo các quy định của Bộ Lao động thương binh xã hội về mức lương tối thiểu cho người lao động)
  • Chế độ tuyển dụng và đào tạo đối với người lao động (tự tuyển lao động hay thông qua trung tâm giới thiệu việc làm)

    DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
    DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Tiến độ thực hiện dự án

Phải xác định các mốc thời gian để hoàn thành một công việc nhất định

IX. Lịch trình thực hiện dự án:

  • Hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
  • Thuê địa điểm
  • Khởi công xây dựng
  • Lắp đặt thiết bị
  • Vận hành thử
  • Chính thức đi vào sản xuất

Cơ cấu vốn đầu tư theo năm

  1. Lịch trình huy động vốn:
    1. Vốn lưu động: (chỉ áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư trên 5 triệu USD)

ĐVT: USD

Diễn giải Năm đầu Năm thứ… Năm sản xuất

định

ổn
1. Vốn cho sản xuất
    • Nguyên phụ liệu nhập khẩu
    • Nguyên phụ liệu trong nước
    • Lương và bảo hiểm xã hội.
    • Chi phí điện, nước, nhiên liệu
    • Chi phí phụ tùng
  1. Vốn lưu động:
    • Nguyên vật liệu dự trữ
    • Phụ liệu dự trữ
    • Sản phẩm tồn kho
    • Hàng hoá bán nợ
  2. Vốn bằng tiền mặt:

Tổng vốn lưu động

  1. Vốn cố định:

ĐVT: USD

Diễn giải Năm đầu Năm thứ… Các chi phí chuẩn bị

Chi phí bồi thường giải

Năm sản xuất ổn định

phóng mặt bằng và giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng đất phía Việt Nam (nếu có)

Phí hạ tầng và nhà xưởng hiện có

Chi phí xây mới và/hoặc cải tạo nhà xưởng, hạ tầng

Chi phí mua sắm máy móc thiết bị và dụng cụ

Việc góp vốn bằng hình thức chuyển giao công nghệ hoặc bản quyền chuyển giao công nghệ

Chi phí đào tạo ban đầu Chi phí khác

Tổng vốn cố định

Trong cơ cấu vốn lưu động có vốn lưu động trong sản xuất là vô lý, vì xét nội dung cụ thể, chúng ta thấy đó là chi phí chứ không phải tài sản, không tạo nên tài sản và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, vì vậy không cần vốn để tài trợ cho nó. Trong trường hợp nguyên vật liệu mua và đưa ngay vào sản xuất, nó sẽ chuyển thành thành phẩm hoặc bán thành phẩm, không tồn tại dưới hình thái vật chất ban đầu, mà lợi ích được đem lại trực tiếp từ thành phẩm và bán thành phẩm chứ không phải từ nguyên vật liệu, nên nguyên vật

liệu được tính là chi phí, tương tự đối với các nội dung khác trong vốn lưu

động trong sản xuất.

Bên cạnh đó, nếu cứ tính vốn trong sản xuất là thuộc vốn lưu động thì giả sử chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 1 tháng, phải chi là 100 triệu VND, nếu tính theo năm sẽ là 1,2 tỷ VND, trong khi nhu cầu vốn lưu động thực sự cần không lớn như thế vì nguồn vốn này có tính chất quay vòng.

Nhu cầu vốn lưu động = Tồn kho + Phải thu – Phải trả

Vốn cố định: hữu hình, vô hình, khác: chi phí chuẩn bị dự án, chi phí đào tạo ban đầu. Trong thời gian chuẩn bị dự án không có thu nên nếu hạch toán chi

Thành phần Năm thứ 1 Năm

Năm SX ổn định
1. Tồn kho

  • Nguyên liệu
  • Bán thành phẩm
  • Thành phẩm
  • Các hàng tồn kho khác
2. Phải thu
3. Phải trả (-)
Nhu cầu vốn lưu động

phí luôn thì dự án sẽ bị lỗ nên thường người ta không muốn hạch toán chi phí này ngay vào chi phí cơ bản của dự án mà để tính vào vốn cố định của dự án thì việc tính toán lợi nhuận sẽ thuận lợi hơn.

Thành phần Năm thứ 1 Năm

Năm SX ổn định
  1. Chi phí chuẩn bị đầu tư
  2. Chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng, san nền và giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất của bên Việt Nam (nếu có)

  1. Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có
  2. Chi phí xây dựng mới hoặc/và cải tạo nhà xưởng, kết cấu hạ tầng
  3. Chi phí máy móc, thiết bị dụng cụ
  4. Góp vốn bằng chuyển giao công nghệ hoặc mua công nghệ trả gọn (nếu có)
  5. Chi phí đào tạo ban đầu
  6. Chi phí khác
Tổng vốn cố định

** Tóm lại Vốn đầu tư = Vốn lưu động + vốn cố định hoặc Vốn đầu tư = Nhu cầu vốn lưu động + vốn cố định Phân tích tài chính

Phân tích tài chính

XI. Phân tích tài chính:

1. Doanh thu (giá trị):

ĐVT: USD

Diễn giải Năm đầu Năm thứ… Năm ổn định sản xuất
1.

2.

Tổng doanh thu hàng năm

2. Chi phí sản xuất (dịch vụ):
Các loại chi phí Năm thứ 1 Năm

Năm SX ổn định
  1. Nguyên vật liệu, bán thành phẩm
  2. Bao bì, vật liệu bao bì
  3. Nhiên liệu, năng lượng, nước
  4. Lương, bảo hiểm xã hội, phụ cấp cho người lao động
  5. Bảo dưỡng
  6. Phí chuyển giao công nghệ, tài liệu kỹ thuật trả theo kì vụ
  7. Khấu hao tài sản cố định
  8. Thuê nhà xưởng, đất
  9. Quản lý
  10. Đào tạo
  11. Bán hàng, quảng cáo, tiếp thị
  12. Lãi vay
  13. Chi phí khác
Tổng chi phí
Chỉ tiêu Năm đầu Năm thứ… Năm ổn định sản xuất
  1. Tổng doanh thu
  2. Tổng chi phí

(kể cả lỗ năm trước)

  1. Lãi gộp
  2. Thuế thu nhập
  3. Lãi ròng
  4. Các quỹ
  5. Chia lợi nhuận, trong

đó:

  • Bên (các bên) Việt Nam
  • Bên (các bên) nước ngoài

Phân tích kinh tế xã hội

3. Bảng ước tính lời – lỗ:

Hiệu quả kinh tế xã hội

XII. Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án:

  1. Hiệu quả tài chính:
    • Thời hạn hoàn vốn
    • Điểm hoà vốn
    • Nội suất thu nhập (IRR)
    • Khả năng cân đối ngoại tệ
  2. Hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án:
  • Thuế và các khoản đóng góp cho Nhà nước Việt Nam
  • Mức độ tiên tiến của sản phẩm và công nghệ áp dụng
  • Giá trị sản phẩm làm ra, bao gồm giá trị xuất khẩu
  • Số việc làm do dự án tạo ra
    1. Tự nhận xét, đánh giá và kiến nghị
  1. Tự đánh giá và xin ưu đãi đầu tư:
    • Tính khả thi và hiệu quả của dự án
    • Đề nghị cho hưởng các ưu đãi đối với dự án.

Ngày …. tháng …. năm ….

Đại diện chủ đầu tư (ký tên, đóng dấu)

  1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN FDI
    1. Xác định vốn đầu tư

Bảng cân đối kế toán

Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động

Tồn kho

Khoản phải thu ngắn hạn

Tiền và những công cụ tương

đương

Tài sản cố định

  • Hữu hình
  • Vô hình
  • Tài chính
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận chưa chia Quỹ

Vốn vay

  • Phải trả
  • Vay ngắn hạn
  • Vay trung và dài hạn

Vốn đầu tư = Vốn cố định + Vốn lưu động (1)

Vốn đầu tư = Vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu

động (2)

Trong đó NCVLĐ = Tồn kho + Phải thu – Phải trả

Lưu ý: Trong phạm vi của môn học sẽ theo quan điểm 2 (như đã lý giải ở

phần II.2)

Xác định nguồn vốn đầu tư

Thành phần: Vốn góp của các chủ đầu tư, Vốn vay

Vốn đầu tư = Vốn góp + Vốn vay

Xác định dòng tiền của dự án (Cash Flow – CF ~ Net Cash Flow – NCF)

Khái niệm:

Dòng tiền của dự án trong một khoảng thời gian nhất định là chênh lệch giữa tổng các khoản thực thu của dự án (các khoản thu có kèm việc nhập quỹ tiền mặt) trong thời gian đó với tổng các khoản thực chi của dự án (các khoản chi có kèm việc xuất quỹ tiền mặt) cũng trong khoảng thời gian đó.

CF  Thucthu  Thucchi

– Thực thu: Các khoản thu có kèm việc nhập quỹ tiền mặt

Bán hàng thu tiền ngay: có thực thu, bán chịu: không có thực thu. Thực thu khác doanh thu hay thu nhập của dự án.

Thực thu = Doanh thu – Phải thu

– Thực chi: Các khoản chi có kèm việc xuất quỹ tiền mặt Mua hàng trả tiền ngay: thực chi, mua chịu: không thực chi

Khấu hao: Là chi phí, nhưng không phải là khoản thực chi, nên không tính vào dòng tiền

Lãi vay được tính trong chi phí, nhưng không được tính vào dòng tiền vì khi tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, người ta chỉ quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng vốn mà không quan tâm đến hiệu quả của việc huy động vốn. Cơ cấu huy động vốn sẽ làm thay đối chi phí huy động vốn khi tính đến lãi vay. Không tính đến lãi vay sẽ phản ánh đúng viện sử dụng vốn tốt hay không.

Thực chi = Chi phí – Phải trả

– Lưu ý:

+ Dòng tiền (CF) khác lợi nhuận (P)

+ Theo quan điểm tài chính hiện đại, các nhà đầu tư quan tâm và coi trọng đến CF hơn P vì nó phản ánh đúng thực tế khi đó nhà đầu tư có tiền nắm chắc trong tay. Có những doanh nghiệp trên sổ sách kế toán có lợi nhuận nhưng quản lý dòng tiền không tốt nên vẫn gặp nhiều khó khăn về tài chính.

+ Khi tính dòng tiền, người ta quan tâm đến thời điểm thanh toán, không liên quan đến thời điểm giao dịch.

Thành phần của dòng tiền:

Căn cứ vào sổ sách kế toán, người ta tính được dòng tiền như sau:

+ Khi chuẩn bị đầu tư:

Mua tài sản cố định (-)

Tài trợ nhu cầu vốn lưu động (-) Chi thu đặc biệt khác (+, -)

+ Quá trình sản xuất kinh doanh

Doanh thu (+) Chi phí (-) Thuế TNDN (-)

Khấu hao (+) Lãi vay (+)

∆NCVLĐ (±)

Lãi ròng (+) Khấu hao (+) Lãi vay (+)

∆NCVLĐ (±)

+ Kết thúc dự án: Thanh lý TSCĐ (+), thu hồi nhu cầu vốn lưu động (+), thu chi khác (±) (VD: thuế thanh lý)

Bài tập

By admin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *